Motorworld by Vyacheslav Sheyanov Collection – xevn.info – Blog ôtô – xe máy – xe đạp – các loại xe http://xevn.info Blog of Motorcycles - Cars - Bicycles... Wed, 29 Mar 2017 08:07:07 +0000 en-US hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.3.12 Motosacoche 720 – hàng độc thuộc bộ sưu tập “Motorworld by Vyacheslav Sheyanova” đến từ Nga http://xevn.info/motosacoche-720-hang-doc-thuoc-bo-suu-tap-motorworld-by-vyacheslav-sheyanova-den-tu-nga/ Wed, 29 Mar 2017 08:07:07 +0000 http://xevn.info/?p=3888 Công ty Motosacoche ở Thụy Sĩ là một nhà sản xuất độc nhất trên thế giới sản xuất cả những chiếc xe máy cao cấp và những động cơ MAG tuyệt vời, chúng được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các nước Châu Âu (Motosakosh đã từng hợp tác với những nhà sản xuất danh tiếng như Triumph, Royal Enfield, Empire Condor …).Lịch sử của Motosacoche bắt đầu với việc nhận bằng sáng chế về động cơ của anh em Henri và Armand Dufaux, động cơ này có thể nhúng được vào khung sườn xe máy, công ty này sau đó sản xuất ra những chiếc xe máy model 720 với động cơ MAG 2 xi lanh dung tích 850cc, định hình chữ V và có khả năng sản sinh sức mạnh đến 18hp.

Vào những năm 1930, những chiếc xe máy của Motosacoche được trang bị hệ thống phanh đùm, bình chứa nhiên liệu, yên ngồi … và tất cả những cải tiến hiện đại khác tại thời điểm đó.Điểm nổi bật của model 720 là phuộc trước ngắn được làm phỏng theo Harley-Davidson, hệ thống điện Bosch, chế hòa khí Amal và đương nhiên là sử dụng động cơ MAG mà chính công ty sản xuất, cùng với đó là sử dụng rộng rãi chất liệu crom…tất cả những điều đó làm nên một chiếc xe sang trọng Motosacoche Type 720 Tourisme Grand Luxe cực kỳ hấp dẫn đối với khách hàng.

Cuộc đại suy thoái đã tàn phá nhiều công ty sản xuất xe máy có quy mô nhỏ và vừa, cùng với đó là chính phủ các nước Pháp và Đức đã dần dần thích ứng những hạn chế với động cơ nhập.Trong những năm đầu 1930, công ty Triumph đã mua giấy phép quyền sử dụng động cơ MAG.Vào năm 1936, sản xuất xe máy và động cơ của Motosacoche bị giảm sút và họ đã dần tập trung năng lực sản xuất vào máy móc nông nghiệp và các động cơ cố định.

  • Nhà sản xuất : Motosacoche, Thụy Sĩ | Năm : 1931-1937
  • Động cơ : 2 xi lanh, hình chữ V, dung tích 846cc | Sức mạnh : 18hp | Đầu nòng và hành trình piston : 72 x 104
  • Chế hòa khí : Amal | Li hợp : trong bể dầu | Hộp số : 4 cấp
  • Khung sườn : dạng ống kép | Hệ thống treo trước : phuộc trước ngắn | Hệ thống treo sau : cứng
  • Hệ thống phanh : phanh đùm | Kích cỡ bánh xe : 4.00 x 27
  • Dài : 2.500 mm | Rộng : 1.670 mm | Cao : 1.070 mm
  • Chiều dài cơ sở : 1.450 mm | Độ cao gầm so với mặt đất : 140mm
  • Chiều cao yên : 770mm | Dung tích bình chứa nhiên liệu : 16 lit

Video Motosacoche 720 (Switzerland) – Trial by Motorworld by V.Sheyanov (Russia) :

Hình ảnh Motosacoche 720 – Motorworld by Vyacheslav Sheyanova :

]]>
Moto Guzzi GTV 500 – hàng độc thuộc bộ sưu tập “Motorworld by Vyacheslav Sheyanova” đến từ Nga http://xevn.info/moto-guzzi-gtv-500-hang-doc-thuoc-bo-suu-tap-motorworld-by-vyacheslav-sheyanova-den-tu-nga/ Tue, 07 Feb 2017 07:23:47 +0000 http://xevn.info/?p=3802 Những cỗ máy của công ty Moto Guzzi luôn đặc trưng bởi thiết kế độc đáo và model GTV 500 này cũng không phải là một ngoại lệ.

Vào năm 1934, Moto Guzzi bắt đầu sản xuất các model V, đặc trưng tiêu biểu nhất của các model V là động cơ 500cc.Với việc trang bị hệ thống treo đàn hồi cho bánh phía sau, model này còn được biết đến là GTV (Gran Turismo V).Trước chiến tranh, model GTV được trang bị ống xả kép và được sơn màu đỏ sẫm, và các model tiếp theo được trang bị ống xả đơn và được sơn màu đỏ tươi rực rỡ.Đó là một model sáng tạo của Moto Guzzi, nhờ đó mà nó hiệu quả hơn so với các model trước đó và nhiều các đường nét được bo tròn và dễ nhìn.

Các model GTV đầu tiên được làm ra vài phiên bản cho đến năm 1947, khi đó nó được trang bị yên với ống nhún phía dưới.Phiên bản mới nhất của động cơ được sử dụng trên các model V là Astore và Falcone (được thực hiện vào cuối năm 1967).Nhìn chung, động cơ model V được sử dụng hơn 30 năm, đây chính là minh chứng cho tính hiệu quả và đổi mới của nó.

Động cơ của Moto Guzzi GTV 500 với đầu xi lanh nằm ngang, một bánh đà có đường kính lớn bên ngoài, cơ chế phân bố phía trên cao và một hệ thống treo đàn hồi bánh phía sau trên các lò xo phía dưới động cơ.

  • Nhà sản xuất : Societa Antonima Moto Guzzi – Ý | Năm : 1934 – 1949 | Số lượng : 2,119
  • Động cơ : 4 thì, 2 valve xi lanh nằm ngang, dung tích 498.4cc | Sức mạnh : 18.9hp tại vòng tua 4,300rpm
  • Đầu nòng và hành trình piston : 88 x 82 | Khởi động : từ , Bosch
  • Chế hòa khí : Amal hoặc Dell’Orto MD 27mm | Li hợp : đa đĩa, khô | Hộp số : 4 cấp
  • Khung sườn : dạng ống , kép
  • Hệ thống treo trước : hình bình hành, bộ giảm chấn ma sát loại đảo ngược | Hệ thống treo sau : kiểu con lắc
  • Kích cỡ bánh xe : 19 x 2,50 | Dài : 2,200mm | Rộng : 800mm | Cao : 1,060mm
  • Chiều dài cơ sở : 1,400mm | Độ cao gầm so với mặt đất : 200mm
  • Chiều cao yên : 750mm | Trọng lượng : 160kg
  • Dung tích bình chứa nhiên liệu : 12lit | Tốc độ tối đa : 120km/h | Phạm vi hoạt động : 260km

Video Moto Guzzi GTV 500 (Italy) Trial by “The Motorworld by V.Sheyanov” (Russia) :

Hình ảnh Moto Guzzi GTV 500 – Motorworld by Vyacheslav Sheyanova :

]]>
Monark Albin M/42 – hàng độc thuộc bộ sưu tập “Motorworld by Vyacheslav Sheyanova” đến từ Nga http://xevn.info/monark-albin-m42-hang-doc-thuoc-bo-suu-tap-motorworld-by-vyacheslav-sheyanova-den-tu-nga/ Sun, 04 Dec 2016 13:23:01 +0000 http://xevn.info/?p=3764 Trong khi Thụy Điển mất đi vị trí trung lập trong Thế Chiến Thứ II, việc này khiến cho họ không thể không chú ý đến chiến dịch quân sự của Đức và họ đã cố gắng cải thiện khả năng phòng thủ của mình trong trường hợp những cuộc tấn công của đối phương có khả năng xảy ra.

Chính vì vậy, vào năm 1935, chính phủ Thụy Điển đã yêu cầu công ty Husqvarna phát triển một dòng xe máy quân sự địa hình, và được chỉ định với mã tên là 112TV.Năm 1942, được sản xuất mô hình tương tự với chiếc xe máy M/42 – được khôi phục bởi công ty Monark.M/42 được sản xuất bởi công ty Monark và sử dụng động cơ và hộp số của Albin.

Khung sườn của M/42 là một dạng lai tạp, một phần dạng ống, một phần làm thứ thép dập.Hệ thống treo phía trước kiểu hình bình hành với các cuộn lò xo, trong khi đó phía sau sử dụng dạng giống ống piston.

M/42 sử dụng động cơ có dung tích 495cc, hộp số chuyển bằng chân với 3 cấp tốc độ, truyền động xích để hở.M/42 sử dụng bình chứa nhiên liệu kép, với một bình có dung tích nhỏ hơn được thiết kế dành cho nhiên liệu có chỉ số octane cao để tạo điều kiện thuận lợi cho việc khởi động trong thời tiết giá lạnh.

Trong khoảng thời gian 1942 – 1943, có khoảng 3,300 chiếc M/42 được xuất xưởng, nhiều trong số chúng vẫn được sử dụng phục vụ trong quân độ Thụy D(iển và Đan Mạch cho đến những năm 1960.

  • Nhà sản xuất : Cykelfabrieken Monark – Thụy Điển | Năm : 1942 – 1943 | Số lượng : 3.300
  • Động cơ : dung tích 495cc, xi lanh đơn, làm mát bằng khí | Sức mạnh : 20hp tại vòng tua 4,000rpm
  • Đầu nòng và hành trình piston : 79 x 101 | Chế hòa khí : Amal 276
  • Khởi động : magneto Bosch W 175-T | Li hợp : đa tấm trong bể dầu | Hộp số : 3 cấp
  • Khung sườn : lai giữa dạng ống và thép dập | Hệ thống treo trước : hình bình hành với giảm chấn ma sát | Hệ thống treo sau : giảm sóc lò xo kiểu piston
  • Hệ thống phanh : phanh đùm | Kích cỡ bánh xe : 3.50 x 19
  • Dài : 2,120 mm | Rộng : 740 mm | Cao : 940mm | Chiều dài cơ sở : 1,410 mm
  • Độ cao gầm so với mặt đất : 145 mm | Chiều cao yên : 760 mm
  • Trọng lượng : 200 kg | Dung tích bình chứa nhiên liệu : 13.5 lit | Tốc độ tối đa : 110 km/h

]]>
Matchless X/3 – hàng độc thuộc bộ sưu tập “Motorworld by Vyacheslav Sheyanova” đến từ Nga http://xevn.info/matchless-x3-hang-doc-thuoc-bo-suu-tap-motorworld-by-vyacheslav-sheyanova-den-tu-nga/ Wed, 02 Nov 2016 04:27:15 +0000 http://xevn.info/?p=3693 Trước Thế Chiến Thứ II một vài năm, công ty Brough Superior đột nhiên chuyển sang sử dụng động cơ JAP cho tất cả xe máy của họ, trên thực tế động thái này nhằm cạnh tranh với đối thủ Matchless – một công ty sản xuất xe máy lâu đời nhất của Anh.Động cơ 2 xi lanh dung tích 1,000cc được thiết kế với valve nằm dưới dành cho Brough Superior SS80 và valve trên đỉnh dành cho Brough Superior SS100.Điều thú vị là cùng thời điểm này, công ty Matchess cũng ra mắt và cung cấp cho khách hàng một phiên bản có cùng loại động cơ này – Matchless Model X.Tại thời điểm đó Brough Superior SS80 có giá bán là 90 Bảng Anh , trong khi Matchless Model X có giá chỉ 60 Bảng Anh.

Trên thực tế, công ty Matchless nổi tiếng với động cơ xi lanh kép dung tích lớn từ thời điểm Thế Chiến Thứ I.Trong một thời gian dài, những chiếc xe máy của hãng này được trang bị động cơ của MAG hoặc JAP.Năm 1925, công ty này cuối cùng đã cho ra mắt mẫu xe máy “M / 3S” với động cơ 2 xi lanh của chính họ và từ năm 1929 thì dòng sản phẩm của công ty này chỉ mang động cơ V-Twin.

Quyết định loại bỏ hoàn toàn các động cơ của các nhà sản xuất nước ngoài đã dẫn đến việc tạo ra động cơ Matchless.Đầu tiên là động cơ 2 xi lanh 982cc với một góc 50 độ giữa 2 xi lanh, sản sinh 20hp tại vòng tua 4,000rpm được công bố trong model “X” năm 1929.Trong quảng cáo cho model này có câu “chiếc xe máy đẹp nhất trên đường của nước Anh, với bộ giảm thanh kép đặc trưng và bình chứa nhiên liệu đen và trắng thanh lịch”.

Ngoài ra, Matchless cũng bổ sung biến thể thể thao cho model “X”. được gọi là “X/R”.Biến thể này được tăng sức mạnh lên 26hp, tăng tỉ lệ nén từ 4.4: 1 lên 4.8: 1 và các xi lanh được mạ nickel.Năm 1930, biến thể thể thao này được nâng cấp với vành bánh xe mạ crom và tăng thêm sức mạnh cùng với thay đổi ký hiệu cho cả 2 dòng là X/2 và X/R2.Vào năm 1931 tức là một năm sau đó, ký hiệu tiếp tục thay đồi là X/3 và X/R3.Model cuối cùng nhận được sự nâng cấp mới từ bình chứa nhiên liệu và hộp số 4 cấp.

Trong khi đó, sự khủng hoảng kinh tế dẫn đến sự sụp đổ của Phố Wall (Wall Street) vào tháng 10 năm 1929 cũng đã ảnh hưởng đến Anh.Công ty Matchless đã tích cực quảng bá cho dòng flagship Silver Hawk, do tình hình khó khăn về kinh tế, quá trình phát triển các động cơ V-Twin bị gác lại một bên, tuy nhiên vẫn không bị từ bỏ.Năm 1931, công ty Matchless đã mua lại một trong những công ty đối thủ của họ là AJS AJS và chuyển trụ sở từ Wolverhampton về London.Sau khi mua lại, AJS Model 2 1,000cc là một trong những sản phẩm đầu tiên được sản xuất, tuy nhiên vào năm 1933 thì toàn bộ dòng sản phẩm này đều được chuyển qua sử dụng động cơ V-Twin giống như Model X.

Năm 1938, AJS đã mua lại công ty sản xuất xe máy nổi tiếng Sunbeam.Sau khi được tiếp quản bởi Matchless, nó trở thành một phần của AMC (Associated Motor Cycles).Đến thời điểm này thì Matchless trở thành nhà cung cấp động cơ lớn nhất của Anh.Các động cơ của công ty được sử dụng trên các nhãn hiệu xe máy Brough Superior, Calthorpe, Coventry Eagle, OEC, OK-Supreme và thậm chí là cả trên xe hơi Morgan.

Trong suốt những năm 1930, dòng xe máy Matchless sử dụng động cơ V-Twin tiếp tục được hiện đại hóa.Nhờ vào sức mạnh tài chính mà công ty đã vượt qua khủng hoảng.Tuy nhiên, Thế Chiến Thứ II nổ ra buộc Matchless phải thay đổi sự ưu tiên và kết quả là Matchless G3L xi lanh đơn trở thành một trong những chiếc xe máy phổ biến nhất trong Thế Chiến Thứ II.

Mặc dù vậy, trên thực tế Model X vẫn hiện diện trên danh mục quảng cáo vào năm 1940, và chỉ một số lượng nhỏ ra khỏi dây chuyển sản xuất ở Woolwich.Sau chiến tranh, Model X không được khôi phục sản xuất.Có thể nói, năm 1940 là năm kết thúc của các động cơ V-Twin của Anh trong lịch sử xe máy vẻ vang của nước Anh.

  • Nhà sản xuất : Matchless Motor Cycles (Colliers) Ltd – Anh | Năm : 1929 – 1940
  • Động cơ : V-Twin 2 xi lanh, dung tích 982cc | Sức mạnh : 20hp tại vòng tua 4,000rpm
  • Đầu nòng và hành trình piston : 85.5 x 85.5 | Khởi động : Magneto Lucas
  • Chế hòa khí : Amal | Hộp số : Sturmey Archer 4 cấp
  • Khung sườn : dạng ống | Hệ trống treo trước : lò xo | Hệ thống treo sau : không lò xo
  • Hệ thống phanh : phanh đùm | Kích cỡ bánh xe : 3.50 x 26
  • Dài : 2,200mm | Rộng : 840mm | Cao : 1,050mm | Chiều dài cơ sở : 1,422mm
  • Độ cao gầm so với mặt đất : 127mm | Chiều cao yên : 673mm
  • Trọng lượng : 154kg | Dung tích bình chứa nhiên liệu : 9lit | Tốc độ tối đa : 126km/h

]]>
Indian Model 340 B – hàng độc thuộc bộ sưu tập “Motorworld by Vyacheslav Sheyanova” đến từ Nga http://xevn.info/indian-model-340-b-hang-doc-thuoc-bo-suu-tap-motorworld-by-vyacheslav-sheyanova-den-tu-nga/ Thu, 20 Oct 2016 13:02:23 +0000 http://xevn.info/?p=3631 Vào năm 1923, công ty  Indian Motorcycle của Mỹ đã ra mắt model Big Chief mạnh mẽ, một biến thể mở rộng phục vụ cho mục đích quân sự dựa trên nền tảng củad model Chief được giới thiệu trước đó một năm mang theo kỹ thuật của model Scout sau này.Còn có mã tên là Model 340 B, được trang bị một động cơ mạnh mẽ với cấu hình V-Twin dung tích 1,206cc sản sinh ra sức mạnh 30hp tại vòng tua 4,000rpm.

Chiều dài cơ sở được tăng lên 1,562mm, model này được trang bị đi kèm một sidecar bên phải, tuy nhiên trong suốt thời kỳ chiến tranh thì chiếc xe máy này thường được thấy được sử dụng không có sidecar.Ngoài việc sản xuất khoảng 3,000 chiếc cho quân đội Mỹ thì Indian Motorcycle cũng nhận được đơn đặt hàng với 5,000 chiếc cho các lực lượng vũ trang của Pháp.

Trong giai đoạn từ 1923 đến 1953, công ty Indian Motorcycle đã xuất xưởng tổng cộng 9,374 Model 340 B.

  • Nhà sản xuất : Indian Motorcycle – Mỹ | Năm : 1923 – 1953 | Số lượng : 9,374
  • Động cơ : V-Twin 2 xi lanh, dung tích 1,206cc làm mát bằng không khí
  • Sức mạnh : 30hp tại vòng tua 4,000rpm | Đầu nòng và hành trình piston : 82.55 x 112.71
  • Khởi động : Magneto, cần đạp bên phải | Chế hòa khí : Schebler
  • Li hợp : đa đĩa trong bồn dầu | Hộp số : 3 cấp
  • Khung sườn : dạng ống đơn | Hệ thống treo trước : lò xo với tay điều khiển | Hệ thống treo phía sau : cứng
  • Hệ thống phanh : phanh đùm | Kích cỡ bánh xe : 4.50 x 18
  • Dài : 2,477mm | Rộng : 2,248mm | Cao : 1,118mm
  • Chiều dài cơ sở : 1,562mm | Độ cao gầm so với mặt đất : 133mm
  • Trọng lượng : 383kg | Dung tích bình chứa nhiên liệu : 13.2lit | Tốc độ tối đa : 88km/h

]]>
Indian Four – hàng độc thuộc bộ sưu tập “Motorworld by Vyacheslav Sheyanova” đến từ Nga http://xevn.info/indian-four-hang-doc-thuoc-bo-suu-tap-motorworld-by-vyacheslav-sheyanova-den-tu-nga/ Thu, 29 Sep 2016 16:09:40 +0000 http://xevn.info/?p=3498 Lịch sử dòng xe máy Series Four của Indian bắt đầu vào tháng 12/1926, sau thời gian kéo dài thương thảo Indian Motorcycle Co. đã mua lại Michigan Motors Corporation để giành quyền sản xuất xe máy dưới cái tên Ace. Ace Four là đứa con tinh thần của kỹ sư William Henderson với rất nhiều kỳ vọng mà ông đặt vào.Với sự trợ giúp từ công ty Indian, hy vọng tràn trề với việc giành chiến thắng với các đối thủ cạnh tranh lâu năm, trong đó có Harley-Davidson và chiếc xe máy chủ lực Ace Four mạnh mẽ này là một sản phẩm cần thiết để có thể đánh bại đối thủ.

Thiết kế đầu tiên của những chiếc xe máy Ace được bán dưới thương hiệu Indian (được gọi đơn giản là Indian Ace) và không có nhiều sự thay đổi.Chúng được sơn màu đỏ truyền thống của Indian, bình chứa nhiên liệu được bổ sung thêm biểu tượng của Indian.Model 1928 được làm từ năm 1927 có sự thay đổi với một hệ thống dầu áp suất cao hỗ trợ tăng tốc độ tối đa cũng như độ tin cậy cho động cơ.

Những chỉnh sửa tiếp theo áp dụng cho những chiếc xe máy Four tích hợp lớn hơn trong dòng xe máy Indian và giảm chi phí sản xuất. Indian Model 401 1928 được thừa kế từ model 101 Scout tất cả những thành phần cần thiết : thắt chặt thiết kế và các đường nét của bình chứa nhiên liệu, bệ yên, phần phía sau của khung sườn, các tấm chắn bùn và phuộc trước.Sự khác biệt nằm trong lò so bổ sung phía trước, điều cần thiết để tăng sức mạnh động cơ .

Model Indian 440 1940 đã cụ thể hóa tất cả những thay đổi trong thiết kế và phát triển bởi các kỹ sư Indian.Những thay đổi lớn bao gồm trọng lượng khung sườn, bình chứa nhiên liệu 2 phần, 5 điểm gắn kết của trục khuỷu, các xi lanh được đúc theo cặp, các ống xả chrome, thiết kế hệ thống treo sau đặc biệt với lò xo cuộn, nhiều thay đổi trong thiết kế dè chắn bùn và loại lốp.

Tất cả những sự phát triển, kết hợp với trọng lượng gia tăng mang đến một tiến trình trơn tru đến cấp độ tiếp theo. Four không bao giờ được quảng bá như tất cả mọi loại xe địa hình, công ty Indian đã cho rằng nó giống như một chiếc xe mạnh mẽ, thoải mái cho hành trình trên xa lộ với khả năng lên tốc độ tối đa 160km/h.

Sau năm 1940, những chiếc xe máy Series Four chỉ sản xuất thêm 2 năm chủ yếu là theo lệnh yều cầu từ cá lực lượng thực thi pháp luật, và sau cuộc tấn công Trân Châu Cảng vào tháng 12/1941, tất cả phiên bản dành cho dân sự đều bị ngưng và chỉ sản xuất những cỗ máy hỗ trợ cho chiến tranh và năm 1942 được xem là dấu mốc kết thúc lịch sử hành trình của Indian Four.

  • Nhà sản xuất : Indian Motorcycle Co. – Mỹ | Năm : 1940
  • Động cơ : 4 xi lanh thẳng hàng, dung tích 1,278cc | Sức mạnh : 40hp tại vòng tua 5,000rpm
  • Đầu nòng và hành trình piston : 69,85 x 82,55 | Đánh lửa : Edison Splitdorf Magneto
  • Chế hòa khí : Schebler | Hộp số : 3 cấp
  • Khung sườn : dạng ống | Hệ thống treo trước : lò xo với trục dầm | Hệ thống treo sau : lò xo, thiết kế đặc biệt
  • Hệ thống phanh : phanh đùm cả trước và sau | Kích cỡ bánh : 4.50 x 18 trước, 5,00 x 16 sau
  • Dài : 2,630mm | Rộng : 1,800mm | Cao : 1,090mm | Chiều dài cơ sở : 1,600mm
  • Độ cao gầm so với mặt đất : 100mm | Chiều cao yên : 760mm
  • Trọng lượng : 257kg | Tốc độ tối đa : 160km/h

Video Indian Four (USA) Trial by “The Motorworld by V.Sheyanov” (Russia) :

Hình ảnh Indian Four – Motorworld by Vyacheslav Sheyanova :

]]>
Gnome-Rhône AX II – hàng độc thuộc bộ sưu tập “Motorworld by Vyacheslav Sheyanova” đến từ Nga http://xevn.info/gnome-rhone-ax-ii-hang-doc-thuoc-bo-suu-tap-motorworld-by-vyacheslav-sheyanova-den-tu-nga/ Wed, 07 Sep 2016 07:47:40 +0000 http://xevn.info/?p=3334 Trước Thế Chiến Thứ II, vào năm 1936, nhà máy Societe des Moteurs Gnome et Rhône của Pháp đã bán ra model AX II – một mẫu xe máy quân sự.Đây là một model sản xuất đầu tiên trên thế giới của xe máy quân sự đi kèm với sidecar.

Được trang bị một động cơ boxer với dung tích 804cc, sản sinh sức mạnh 18.5hp tại vòng tua 4,000rpm và một bánh xe dự phòng có thể chuyển đổi.Khung sườn được dập khuôn, phuộc treo trước hình bình hành và một hộp số 4 cấp tới với 1 số lui (những mẫu đầu tiên được trang bị hộp số 5 cấp tới và 1 cấp lui).Phần sidecar có thể mang theo hàng hóa có trọng lượng lên đến 420kg.

Gnome-Rhône AX II được sản xuất với số lượng lớn cho đến khi gần kết thúc Thế Chiến Thứ II, chúng được sử dụng rộng rãi gần như tất cả các lực lượng của cả 2 phe nơi tiền tuyến.

  • Nhà sản xuất : Societe des Moteurs Gnome et Rhône – Pháp | Năm : 1936 – 1945 | Số lượng : 2,700
  • Động cơ : loại boxer, dung tích 804cc | Sức mạnh : 18.5hp tại vòng tua 4,000rpm
  • Đầu nòng và hành trình piston : 80 x 80 | Khởi động : cần đạp bên trái
  • Chế hòa khí : Solex 30 FHOS | Ly hợp : đĩa đơn khô | Hộp số : 4 tới + 1 lùi
  • Khung sườn : thép dập khuôn | Hệ thống treo trước : hình bình hành với ma sát giảm chấn
  • Hệ thống treo sau : cứng | Hệ thống phanh : phanh đùm | Kích cỡ bánh xe : 3.50 x 19
  • Dài : 2,700mm | Rộng : 1,650mm | Cao : 1,000mm | Chiều dài cơ sở : 1,485mm
  • Độ cao gầm so với mặt đất : 180mm | Chiều cao yên : 760mm
  • Trọng lượng : 316kg | Dung tích bình chứa nhiên liệu : 15lit
  • Tốc độ tối đa : 85km/h | Phạm vi hoạt động : 180km

]]>
Harley Davidson EL – hàng độc thuộc bộ sưu tập “Motorworld by Vyacheslav Sheyanova” đến từ Nga http://xevn.info/harley-davidson-el-hang-doc-thuoc-bo-suu-tap-motorworld-by-vyacheslav-sheyanova-den-tu-nga/ Fri, 26 Aug 2016 14:14:18 +0000 http://xevn.info/?p=3255 Năm 1936, Harley-Davidson đã tung ra những chiếc xe máy dòng series E.Những chiếc xe máy mới này được trang bị một động cơ mạnh mẽ với valve ở trên đỉnh và có dung tích 1,000cc.Chúng nhanh chóng được gán cho biệt danh “Knucklehead” bởi do định hình của các đầu xi lanh.Được thiết kế bởi William S. Harley và Lothar A. Doerner, series E ra đời để thay thế cho series V, chúng thừa hưởng lại bộ cánh và bộ giao điện từ series V tiền nhiệm.Phần còn lại, đó là một model hoàn toàn mới với một khung sườn mới.Tại thời điểm đó, giá của chiếc xe vào khoảng 380USD, mắc hơn 40USD so với model V cùng với những cải tiến khác. Harley-Davidson E thành công ngay từ khi nó được tung ra, chỉ riêng trong năm đầu tiên nó ra mắt đã có hơn 1,800 chiếc được bán ra.

Trong 2 năm đầu tiên, các model của series E bao gồm : bản solo với động cơ tỉ lệ nén trung bình là model ES,model ES cũng có một biến thể đi kèm với một sidecar, và dòng thể thao là model EL được trang bị động cơ với tỉ lệ nén cao và có sức mạnh 40hp.Cả 3 model đều được trang bị hộp số 4 cấp.Dầu bôi trơn động cơ dạng dry-sump được đặt riêng trong một bể chứa hình chữ U phía sau động cơ và được phân phát đến các bộ phận bằng một valve kiểm tra.Các bàn đế chân gập lại được, bảng công cụ theo dõi các chỉ số được tích hợp vào phía trên bình chứa nhiên liệu hình giọt nước.

Trong năm đầu tiên, series E đã xuất hiện những vấn đề với những vết nứt trên khung sườn và nó đã được gia cố lại, cần đạp khởi động và bình chứa dầu cũng trải qua một quá trình hiện đại hóa.

Năm 1938, Harley-Davidson đã dừng sản xuất series E, model EL và ES còn lại một lần nữa được chỉnh sửa.Cơ chế valve đầu tiên được chỉnh sửa để hoàn toàn khép kín loại trừ sự mất mát dầu khi đi trên đường, khung sườn được giá cố hơn nữa, chạng ba khuỷu lái được nâng cấp, những thay đổi khác cũng bao gồm bộ li hợp và hộp số, cùng với đó là tay lái cũng được nâng cao hơn.

Vào năm 1939, xe máy trở thành mối quan tâm của quân đội và series E đã được Harley-Davidson phát triển ra một biến thể đặc biệt được gọi là model ELA, với việc tích hợp những tính năng phù hợp với thực tế hơn, chẳng hạn như các dè chắn bùn được nâng cao, các xi lanh áp lực thấp, hệ số truyền động thấp, hệ thống tín hiệu tiêu chuẩn của quân đội…Trong năm 1940, chiếc xe được tiêu chuẩn hóa bởi quân đội Mỹ, nó được sử dụng cho cả quân đội, các đơn vị hải quân, cảnh sát quân sự và cảnh sát biển.Chúng bao gồm cả phiên bản solo và phiên bản đi kèm sidecar.

Series E rất phổ biến được sử dụng trong cả quân đội và dân thường, nhưng có một phiên bản đặc biệt thu hút sự chú ý hơn đó là model E Record Bike, được phát triển để lập các kỷ lục về tốc độ, được trang bị 2 bộ chế hòa khí và một hỗn hợp của alcohol và benzoyl cho phép tăng sức mạnh động cơ lên 65hp tại vòng tua 5,700rpm.Và đương nhiên model này cũng được chỉnh sửa bề ngoài triệt để để phù hợp với mục đích là chiếc xe đua thực thụ.Ngày 13/03/1937, Joe Petrali – một thành viên thuộc đội đua của nhà máy đã phá vỡ kỷ lục về tốc độ được xác lập năm 1926 với mức 136.185 mph (khoảng 219.169 km/h) và từ đó Harley-Davidson EL đã có tên trong lịch sử xe máy.

Những chiếc xe máy series E được Harley-Davidson sản xuất từ năm 1936 đến năm 1948, tổng cộng có khoảng 28,958 chiếc được sản xuất trong nhiều phiên bản.

  • Nhà sản xuất : Harley-Davidson Motors Co. – Mỹ | Năm : 1936 – 1948
  • Động cơ : V-Twin 2 xi lanh , valve trên đỉnh, dung tích 1,000cc | Đầu nòng và hành trình piston : 84 x 89
  • Sức mạnh : 40hp tại vòng tua 4,800rpm | Chế hòa khí : Linkert | Hộp số : 4 cấp
  • Khung sườn : dạng ống được hàn với nhau
  • Hệ thống treo trước : dạng cầu lắc (??? nguyên văn là Pendulum friction damper) với bộ giảm chấn ma sát | Hệ thống treo sau : cứng
  • Kích cỡ bánh xe : 4.50 x 18 | Dài : 2,438mm | Rộng : 1,753mm | Cao : 1,092mm
  • Chiều dài cơ sở : 1,525mm | Độ cao gầm so với mặt đất : 104mm
  • Trọng lượng : 234kg | Tốc độ tối đa : 161km/h (có sidecar : 88km/h) | Phạm vi hoạt động : 180km

Video Harley-Davidson EL (USA) Trial by “The Motorworld by V.Sheyanov” (Russia) :

Hình ảnh Harley Davidson EL – Motorworld by Vyacheslav Sheyanova :

]]>
Harley Davidson U – hàng độc thuộc bộ sưu tập “Motorworld by Vyacheslav Sheyanova” đến từ Nga http://xevn.info/harley-davidson-u-hang-doc-thuoc-bo-suu-tap-motorworld-by-vyacheslav-sheyanova-den-tu-nga/ Mon, 15 Aug 2016 14:07:22 +0000 http://xevn.info/?p=3168 Năm 1937, những chiếc xe máy thuộc series U của Harley-Davidson được thay thế bằng series V, bao gồm 6 model : U, US, UL, UH, USH và ULH.Trong số đó, 3 model U, US, UL cùng được trang bị động cơ dung tích 1,213cc và một sidecar đi kèm.Các model còn lại là UH, USH và ULH với động cơ dung tích 1,311cc sở được hữu những đặc điểm tương tự.

Tất cả các model thuộc series U đều được trang bị động cơ V-Twin với kiểu sắp xếp các valve dưới một góc nghiêng 45°, hệ thống đánh lửa magneto, hệ thống bôi trơn dry-sump trên khung sường dạng ống kép.Hệ thống sang số được thực hiện thủ công bằng một cần gạt nằm cố định bên hông bình chứa nhiên liệu.Hộp số bao gồm 3 cấp và chuyển sức mạnh ra bánh sau bằng xích.Hệ thống treo trước có dạng hình bình hành với giảm chấn ma sát, hệ thống treo sau cứng.

Một số Harley-Davidson U được mua bởi quân đội Mỹ dưới dạng phiên bản dân sự trước năm 1939 khi một phiên bản đặc biệt dành cho quân đội Mỹ với ký hiệu UA được phát triển (chủ yếu quân đội sử dụng model UL, ngoài ra còn có phiên bản đơn UH).Những thay đổi được thực hiện trong thiết kế của model UA khác với phiên bản dân sự, chẳng hạn như vỏ bọc ngụy trang, thanh cản 2 bên, hệ thống truyền động được chỉnh sửa…, một số trường hợp được gắn thêm sidecar loại dân sự.

Trong suốt thời gian từ 1938 đến 1945, có khoảng 2,100 chiếc xe máy thuộc series U được chuyển giao cho quân đội Mỹ.Tổng số lượng series U ra khỏi nhà máy sản xuất của Harley-Davidson là 33, 129 chiếc  trong suốt 12 năm sản xuất từ 1937 đến 1949.

  • Nhà sản xuất : Harley-Davidson Motors Co. – Mỹ | Năm : 1937 – 1949
  • Động cơ : V-Twin dung tích 1,213cc 2 xi lanh, làm mát bằng gió | Sức mạnh : 33hp tại vòng tua 4,600rpm
  • Đầu nòng và hành trình piston : 87 x 102 | Ly hợp : khô đa đĩa | Hộp số : 3 cấp
  • Khung sườn : dạng ống kép | Hệ thống treo trước : hình bình hành với bộ giảm chấn ma sát | Hệ thống treo sau : cứng
  • Kích cỡ bánh xe : 4.50 x 18 | Dài : 2,438mm | Rộng : 1,753mm | Cao : 1,092mm (với kính chắn gió)
  • Chiều dài cơ sở : 1,525mm | Độ cao gầm so với mặt đất : 121mm
  • Trọng lượng : 386kg | Tốc độ tối đa : 88km/h | Phạm vi hoạt động : 180km

Video Harley-Davidson U (USA) Trial by “The Motorworld by V.Sheyanov” (Russia) :

Hình ảnh Harley Davidson U – Motorworld by Vyacheslav Sheyanova :

]]>
Harley Davidson UH – hàng độc thuộc bộ sưu tập “Motorworld by Vyacheslav Sheyanova” đến từ Nga http://xevn.info/harley-davidson-uh-hang-doc-thuoc-bo-suu-tap-motorworld-by-vyacheslav-sheyanova-den-tu-nga/ Mon, 01 Aug 2016 12:30:54 +0000 http://xevn.info/?p=3090 Vào năm 1937, Harley-Davidson đã quyết định sử dụng những chiếc xe máy series U thay thế cho series V, series U này bao gồm 6 model : U, US và UL sử dụng động cơ có dung tích 1,213cc, cũng như UH, USH và ULH sử dụng động cơ có dung tích 1,311cc.Trong thời gian hơn 12 năm sản xuất, những chiếc xe máy thuộc series U liên tục được tinh chỉnh và nâng cấp.

Trong số những chiếc xe máy Harley-Davidson có dung tích 1,311cc thì model UH đời 1937 là một trong những model đầu tiên bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong cấu trúc : các vây làm mát sâu hơn được đặt theo chiều dọc vỏ cacte, hệ thống bôi trơn tuần hoàn, hộp số 4 cấp và chế hòa khí Linkert.Đây là model mang động cơ có tỉ lệ nén trung bình giống như model EL 1936 với khung sườn của nó có gióng dưới dạng ống kép , bể chứa dầu bị uốn cong, các bộ đo riêng biệt (bao gồm công tơ mét, ampe kế, đồng hồ đo áp suất dầu, và bộ đèn báo tín hiệu) và các bộ cánh được sắp xếp một cách hợp lý.

Model UH được sử dụng bởi lực lượng cảnh sát Mỹ, và cũng được sử dụng với một dạng phương tiện cá nhân.Các sĩ quan cảnh sát đến giữa những năm 1940 được phép sử dụng xe máy cá nhân để phục vụ, trong khi đó họ phải trang trải chi phí của mình để mua các vật dụng cảnh sát cho chiếc xe như : bộ còi, bộ đèn tín hiệu đặc thù, …Xe máy là một phương tiện lý tưởng để di chuyển trong môi trường đo thị bởi sự cơ động, hiệu quả cao và đầy sức mạnh của chúng.

Được biết đến là dòng duy nhất Harley-Davidson cung cấp cho quân đội Mỹ (hợp đồng số QM-9043, số đăng ký 65446 USA).Model này cũng được bổ sung thêm radio RCA có lẽ là để kiểm tra khả năng sử dụng xe máy cho các mục đích trao đổi thông tin.Tuy nhiên sự có mặt của những chiếc xe Jeep đã đặt dấu chấm hết cho thí nghiệm model này trong quân đội Mỹ.

Chiếc xe máy model UH có mặt trong bộ sưu tập “Motorworld by Vyacheslav Sheyanova” này có một lịch sử khá thú vị.Vào năm 1938, nó được mua cho một hãng film cho các diễn viên đóng thế ở Hollywood để đa dạng hóa các model từ Indian (những chiếc xe máy đóng thế của Indian được hãng này cung cấp miễn phí như một hình thức quảng bá thương hiệu).Sau đó chiếc xe này được mua lại bởi một sĩ quan cảnh sát ở Los Angeles là James Maloney, chiếc xe mày này đã được James Maloney sử dụng 8 năm, cũng như sử dụng nó như một phương tiện để đào tạo sinh viên cảnh sát.Sau Thế Chiến Thứ II, chiếc xe máy này được mua lại bởi RR Stevens, và thường xuyên chạy nó cho đến năm 1950, sau đó nó được để trong một gara cho đến năm 1991 và được mua bởi người chủ sở hữu hiện tại.

Chiếc xe được phục chế đầy đủ bộ trang phụ kiện mà model này được sử dụng bởi Sở Cảnh Sát Los Angeles vào những năm 1930 – 1940 và sau đó nó đã trở lại phục vụ ở Chicago, nơi nó có cơ hội tham gia vào chương trình cộng đồng DARE (Drug Abuse Resistance Education – giáo dục học đường về phòng chống sử dụng ma túy).

  • Nhà sản xuất : Harley-Davidson Motors Co., Milwaukee, Wisconsin, Mỹ | Năm : 1937 – 1941 | Số lượng : 698
  • Động cơ : 2 xi lanh V-Twin 1,311cc làm mát bằng khí | Sức mạnh : 39hp tại vòng tua 4,600rpm
  • Đầu nòng và hành trình piston : 87 x 108 | Chế hòa khí : Linkert
  • Li hợp : khô đa đĩa | Hộp số : 4 cấp
  • Khung sườn : dạng ống kép | Hệ thống treo trước : hình bình hành | Hệ thống treo sau : cứng
  • Hệ thống phanh : phanh đùm | Kích cỡ bánh xe : 5.50 x 16
  • Dài : 2,400mm | Rộng : 1,800mm | Cao : 1,100mm | Chiều dài cơ sở : 1,500mm
  • Độ cao gầm so với mặt đất : 121mm | Trọng lượng : 386kg
  • Tốc độ tối đa : 88km/h | Phạm vi hoạt động : 180km

]]>